|
Tác động của chuyển đổi số và đầu tư trực tiếp nước ngoài đến năng suất lao động ở Việt Nam: tiếp cận bằng hồi quy phân vị dựa trên phân vị
, Tạp chí khoa học thương mại
Mở rộng
Tóm tắt
Trong những năm gần đây, kinh tế số nổi lên như một hiện tượng trong nghiên cứu lý thuyết và thực nghiệm thú vị bởi nó tác động đến nhiều mặt của đời sống kinh tế - xã hội. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm khám phá tác động của chuyển đổi số, đầu tư trực tiếp nước ngoài đến cải thiện năng suất lao động xã hội của Việt Nam giai đoạn 1990-2018. Kết quả thực nghiệm bằng phương pháp hồi quy phân vị dựa trên phân vị cho thấy có mối tương quan dương giữa các biến số nhưng độ dốc của các hệ số tác động là không đồng nhất. Chuyển đổi số và đầu tư trực tiếp nước ngoài chỉ tác động mạnh đến năng suất lao động ở các mức phân vị thấp và trung bình, sau đó giảm dần ở những phân vị cao. Phát hiện này cung cấp bằng chứng và củng cố niềm tin cho các cơ quan quản lý trong việc thúc đẩy nhanh quá trình chuyển đổi số ở Việt Nam. Download
Tác động của sự chấp nhận sử dụng truyền thông xã hội tới quyết định kinh doanh của doanh nghiệp trực tuyến Việt Nam
, Tạp chí khoa học thương mại
Mở rộng
Tóm tắt
Các nghiên cứu về tác động của truyền thông xã hội có thể được sử dụng cho các mục đích khác nhau trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, trong đó, tiêu biểu nhất là phát huy hiệu quả lan tỏa thương hiệu, tạo ảnh hưởng trên diện rộng tới các nhóm đối tượng khách hàng trọng tâm. Tuy nhiên, chưa có nhiều nghiên cứu tập trung làm rõ mối liên quan của truyền thông xã hội tới các quyết định kinh doanh của doanh nghiệp, đặc biệt là ảnh hưởng của sự chấp nhận sử dụng truyền thông xã hội tới quyết định kinh doanh của doanh nghiệp. Bài viết trình bày nghiên cứu về ảnh hưởng của việc sử dụng truyền thông xã hội đến quyết định kinh doanh của doanh nghiệp. Trên cơ sở mô hình nghiên cứuđề xuất, vớicác yếu tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đó đến sự chấp nhận sử dụng truyền thông xã hội được chỉ ra, nghiên cứu đánh giá tác động của sự chấp nhận sử dụng truyền thông xã hội đối với quyết định kinh doanh của doanh nghiệptrực tuyến tại Việt Nam. Kết quả phân tích CFA và hồi quy của mô hình tuyến tính có cấu trúc SEM bằng phần mềm SMARTPLS, cho thấy mức độ tác động ở mức trung bình và có thể được tăng cường nhờ tương tác của các yếu tố có liên quan trong mô hình. Download
Tác động của công bố thông tin trách nhiệm xã hội đến kết quả tài chính của doanh nghiệp ngành vật liệu xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
, Tạp chí khoa học thương mại
Mở rộng
Tóm tắt
Bài viết đánh giá tác động của công bố thông tin trách nhiệm xã hội đến kết quả tài chính của các doanh nghiệp vật liệu xây dựng niêm yết trên Sở Giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh và Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội giai đoạn 2014 - 2020. Nghiên cứu sử dụng phương pháp ước lượng moment hệ thống với dữ liệu thứ cấp được thu thập từ báo cáo tài chính, báo cáo thường niên và báo cáo phát triển bền vững của 26 doanh nghiệp tạo nên mẫu gồm 182 quan sát. Bài viết sử dụng bộ chỉ số công bố thông tin trách nhiệm xã hội doanh nghiệp được xây dựng trên cơ sở các nghiên cứu tiền nghiệm và bộ tiêu chuẩn báo cáo phát triển bền vững GRI hợp nhất 2016. Bên cạnh đó, nghiên cứu sử dụng chỉ tiêu phản ánh kết quả tài chính được xây dựng dựa trên cả dữ liệu kế toán và dữ liệu thị trường. Kết quả chỉ ra rằng công bố thông tin trách nhiệm xã hội có tác động tích cực đến kết quả tài chính trên dữ liệu kế toán, tuy nhiên, chưa tìm thấy bằng chứng cho thấy tác động trên dữ liệu thị trường. Dựa trên kết quả nghiên cứu, bài viết đã đề xuất một số khuyến nghị góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động công bố thông tin trách nhiệm xã hội nhằm làm tăng kết quả tài chính doanh nghiệp. Download
Ảnh hưởng của kỳ vọng về hiệu suất và kỳ vọng về nỗ lực đến ý định sử dụng thương mại di dộng của người tiêu dùng tại Hà Nội.
, Tạp chí khoa học thương mại
Mở rộng
Tóm tắt
Nghiên cứu được thực hiện nhằm xác định mức độ ảnh hưởng của các yếu tố kỳ vọng như kỳ vọng về hiệu suất, kỳ vọng về nỗ lực đến ý định sử dụng thương mại di động (TMDĐ) của người tiêu dùng tại Hà Nội, từ đó khuyến nghị một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động này. Bài viết xây dựng mô hình nghiên cứu dựa trên lý thuyết chấp nhận và sử dụng công nghệ (UTAUT) (Venkatesh et al., 2003), điều tra, khảo sát 306 người tiêu dùng đang sinh sống và làm việc tại Hà Nội và xử lý dữ liệu bằng mô hình cấu trúc bình phương nhỏ nhất từng phần (PLS-SEM) thông qua phần mềm SMART PLS 3.0. Kết quả nghiên cứu cho thấy ý định sử dụng thương mại di động của người tiêu dùng tại Hà Nội chịu ảnh hưởng của kỳ vọng về nỗ lực và kỳ vọng về nỗ lực thông qua sự đổi mới cá nhân. Một số giải pháp được khuyến nghị gồm: (1) - Nâng cao sự hữu ích/hiệu suất, (2) - Nâng cao kỳ vọng về nỗ lực, (3) - Nâng cao tính đổi mới của cá nhân; (4) - Thấu hiểu hành vi của người tiêu dùng, tăng cường đầu tư nền tảng công nghệ cho kinh doanh trên nền tảng di động; (5) - Xây dựng mô hình kinh doanh hợp lý và quy trình phát triển dịch vụ ứng dụng thương mại di động; (6) - Đảm bảo an toàn, an ninh cho các giao dịch và hệ thống ứng dụng thương mại di động đem lại niềm tin cho khách hàng. Nhóm tác giả hy vọng rằng những phát hiện của nghiên cứu này sẽ cung cấp những hiểu biết hữu ích về TMDĐ và là một nguồn tài liệu tốt cho những ai quan tâm đến chủ đề này. Bài báo cũng đưa ra một số hướng nghiên cứu trong tương lai như cần mở rộng phạm vi nghiên cứu, mở rộng cỡ mẫu, mở rộng đối tượng khách hàng doanh nghiệp, bổ sung thêm các yếu tố khác như ảnh hưởng của môi trường xã hội, tính bảo mật... để bổ sung và hoàn thiện mô hình. Download |