|
Các nhân tố tác động đến động lực làm việc của nhân viên tại VNPT các tỉnh vùng Tây Nguyên
, Tạp chí khoa học thương mại
Mở rộng
Tóm tắt
Bài viết nghiên cứu những nhân tố tác động đến động lực làm việc của nhân viên tại VNPT các tỉnh vùng Tây Nguyên. Dựa trên các lý thuyết về động lực, mô hình các nhân tố tác động đến động lực của Kovach và một số nghiên cứu trước kết hợp với nghiên cứu định tính, nghiên cứu này đã đề xuất mô hình và thang đo các nhân tố tác động đến động lực của nhân viên VNPT các tỉnh Tây Nguyên. Dựa trên kết quả khảo sát dữ liệu từ một mẫu 280 phần tử, thực hiện kiểm định độ tin cậy của thang đo, phân tích nhân tố, phân tích tương quan và hồi quy, kết quả của nghiên cứu đã xác định được 8 nhân tố và mức độ tác động của các nhân tố đến động lực làm việc của nhân viên, theo thứ tự lần lượt là: (1)Thu nhập và phúc lợi, (2) Sự hỗ trợ của lãnh đạo, (3) Điều kiện làm việc, (4) Chính sách khen thưởng và công nhận, (5) Chính sách phát triển và thăng tiến, (6) Yếu tố công việc, (7) Quan hệ với đồng nghiệp, (8) Văn hóa doanh nghiệp. Kết quả có được từ nghiên cứu là gợi ýquantrọngtrongviệcxâydựngcác giải pháp nhằm tăng cường động lực, tăng sự gắn kết và hiệu suất làm việc của nhân viên tại VNPT vùng Tây Nguyên. Download
Tác động của phong cách lãnh đạo đến kết quả thực hiện công việc của người lao động tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam
, Tạp chí khoa học thương mại
Mở rộng
Tóm tắt
Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm xác lập mô hình nghiên cứu và đo lường mức độ tác động của các yếu tố thuộc phong cách lãnh đạo đến kết quả thực hiện công việc của người lao động tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) Việt Nam, từ đó giúp cho các cấp lãnh đạo có những điều chỉnh phong cách lãnh đạo phù hợp, góp phần cải thiện kết quả thực hiện công việc của người lao động. Nghiên cứu được thực hiện qua hai giai đoạn: nghiên cứu định tính (nghiên cứu tại bàn; phỏng vấn sâu) và nghiên cứu định lượng thông qua khảo sát 623 người lao động tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa, trong đó tập trung vào các doanh nghiệp tại thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh. Dữ liệu thu thập được tiến hành phân tích Cronbach’s Alpha, EFA, phân tích tương quan và hồi quy đa biến, T-Test và Anova. Thang đo phong cách lãnh đạo được điều chỉnh từ thang đo MLQ - 5X của Bass và Avolio (2004); thang đo kết quả thực hiện công việc của người lao động tại doanh nghiệp được điều chỉnh từ thang đo của Koopmans (2011). Kết quả phân tích hồi quy cho thấy có 6 yếu tố thuộc phong cách lãnh đạo tác động dương và một yếu tố tác động âm đến kết quả thực hiện công việc của người lao động. Download
Nghiên cứu nhận thức nhà quản trị về môi trường làm việc kết hợp hậu COVID
2023, Tạp chí khoa học thương mại
Mở rộng
Tóm tắt
Đại dịch Covid 19 đã gây ra những hậu quả trầm trọng tới sức khỏe của con người và tác động tiêu cực tới sự phát triển kinh tế của nhiều quốc gia. Mặc dù giai đoạn căng thẳng nhất của đại dịch Covid 19 đã qua, các hoạt động sản xuất, kinh doanh đã dần trở lại bình thường nhưng hậu quả đại dịch Covid đã tạo ra sự thay đổi lớn về cách thức làm việc của người lao động trong doanh nghiệp. Bên cạnh việc đề phòng rủi ro khi những làn sóng tiếp theo của đại dịch Covid có thể tiếp tục xảy ra, doanh nghiệp cũng cần có sự thay đổi từ nhận thức tới hành động để điều chỉnh cách thức làm việc từ làm việc trực tiếp sang những hình thức làm việc khác phù hợp hơn như sự kết hợp giữa làm việc trực tiếp và trực tuyến (hình thức làm việc kết hợp). Trong nghiên cứu này, với tiếp cận thiết kế công việc trong tổ chức, tác giả làm rõ khái niệm và những đặc điểm của hình thức làm việc kết hợp, trong đó, tác giả nhấn mạnh tính tự chủ trong công việc như là căn cứ quan trọng để doanh nghiệp đánh giá, lựa chọn và điều chỉnh hình thức làm việc của nhân viên. Bằng phương pháp nghiên cứu kết hợp giữa định lượng và định tính, tác giả đã đánh giá được thực trạng nhận thức của nhà quản trị về sự cần thiết của việc chuyển đổi hình thức làm việc, nhận thức về sự tự chủ trong công việc và những thách thức doanh nghiệp đang đối mặt khi tiến hành làm việc kết hợp. Trên cơ sở đó, tác giả đưa ra những hàm ý giải pháp để doanh nghiệp có thể chuyển đổi sang hình thức làm việc kết hợp được hiệu quả hơn. Download
Mối liên hệ giữa quản trị nhân lực xanh, thái độ và hành vi thân thiện với môi trường của nhân viên khách sạn cao cấp sau dịch bệnh COVID-19
2023, Tạp chí khoa học thương mại
Mở rộng
Tóm tắt
Thúc đẩy hành vi thân thiện với môi trường trong ngành dịch vụ lưu trú được xem xét như một giải pháp quan trọng để giúp các cơ sở kinh doanh phát triển bền vững. Nghiên cứu này có mục đích đánh giá mối liên hệ giữa quản trị nhân lực xanh, thái độ và hành vi thân thiện với môi trường của nhân viên khách sạn tại Việt Nam. Kết quả phân tích mô hình cấu trúc SEM từ dữ liệu được thu thập từ 262 nhân viên đã chứng minh khả năng nâng cao đáng kể thái độ và hành vi thân thiện với môi trường của quản trị nhân lực xanh. Trong khi đó, khoảng trống giữa thái độ và hành vi được phát hiện như một khám phá quan trọng của nghiên cứu. Thực trạng này được giải thích bởi tình trạng quá tải công việc do nhu cầu du lịch tăng cao của thị trường sau một thời gian dài thực hiện các hoạt động giãn cách xã hội. Những kết quả đạt được của nghiên cứu giúp làm gia tăng hiểu biết về vai trò của quản trị nhân lực xanh và hành vi thân thiện với môi trường của nhân viên, đồng thời giúp đề xuất một số hàm ý quản trị đối với các cơ sở kinh doanh dịch vụ lưu trú trong bối cảnh sau dịch bệnh Covid-19. Download
Các yếu tố ảnh hưởng tới ý định sử dụng dịch vụ ngân hàng số đối với khách hàng cá nhân: trường hợp tại Việt Nam
, Tạp chí khoa học thương mại
Mở rộng
Tóm tắt
Nghiên cứu dựa trên lý thuyết mô hình chấp nhận công nghệ để giải thích các mối liên hệ của các yếu tố liên quan đến ý định sử dụng dịch vụ ngân hàng số tại Việt Nam. Nghiên cứu sử dụng phần mềm SPSS, AMOS để phân tích khách hàng cá nhân đã và đang sử dịch vụ ngân hàng số. Phương pháp nghiên cứu được sử dụng là phân tích thống kê, đánh giá độ tin cậy Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố EFA, CFA và mô hình cấu trúc tuyến tính SEM nhằm kiểm tra ý định sử dụng ngân hàng số của khách hàng cá nhận, trườmg hợp tại Việt Nam. Kết quả cho thấy, ý định sử dụng ngân hàng số của khách hàng cá nhân chủ yếu chịu ảnh hưởng của yếu tố nhận thức tính hữu ích và thái độ. Kết quả nghiên cứu sẽ cung cấp một cái nhìn rõ hơn về các khía cạnh cơ bản của khách hàng cá nhân khi họ quyết định sử dụng hoặc từ chối ngân hàng số. Phát hiện của nghiên cứu này có thể giúp các nhà quản trị ngân hàng phát triển các chiến lược tốt các sản phẩm hay dịch vụ mới đối với khách hàng cá nhân tại thị trường Việt Nam. Download |