|
Tiền đề và kết quả của hành vi gắn kết thương hiệu trên truyền thông mạng xã hội: trường hợp ngành lưu trú tại Việt Nam
, Tạp chí khoa học thương mại
Mở rộng
Tóm tắt
Nghiên cứu này nhằm mục đích xác định các nhân tố tiền đề ảnh hưởng đến hành vi gắn kết thương hiệu trên truyền thông mạng xã hội, từ đó, đánh giá sự ảnh hưởng của hành vi gắn kết thương hiệu đến lòng trung thành thương hiệu trong bối cảnh nghiên cứu là ngành khách sạn. Đồng thời, nghiên cứu kiểm tra sự ảnh hưởng của biến điều tiết (giới tính) đến mối quan hệ giữa giữa hành vi gắn kết thương hiệu và các nhân tố tiền đề. Khảo sát online được thực hiện để thu thập dữ liệu từ những khách du lịch nội địa đã từng sử dụng dịch vụ tại các cơ sở lưu trú ở Việt Nam và có sự tìm kiếm, tương tác hay trao đổi về thương hiệu trên các phương tiện truyền thông xã hội. Với 385 bản câu hỏi hợp lệ đã được đưa vào phân tích và kiểm định giả thuyết thông qua mô hình cấu trúc tuyến tính dựa trên hiệp phương sai (CB-SEM). Kết quả thể hiện các mối quan hệ giữa các nhân tố đều có ý nghĩa về mặt thống kê. Cuối cùng, những hàm ý liên quan đến lý thuyết và quản lý được thảo luận. Download
Nghiên cứu một số tác động của trải nghiệm khách hàng trực tiếp tới ý định mua lặp lại và truyền miệng sản phẩm đồ lót nữ
, Tạp chí khoa học thương mại
Mở rộng
Tóm tắt
Trải nghiệm khách hàng đang là một trong những phương thức cạnh tranh của doanh nghiệp thời hiện đại. Tạo ra và duy trì trải nghiệm tốt có ảnh hưởng tới ý định và hành vi của khách hàng là việc mà mỗi doanh nghiệp bán lẻ và nhà sản xuất mong muốn. Từ mua sắm trực tiếp đến trực tuyến đang có sự thay đổi lớn về cách thức, địa điểm và đối tượng mua sắm. Nghiên cứu này được thực hiện với đối tượng chính là những thế hệ gen Z và gen Y nằm trong lứa tuổi từ 18 đến 35 nhằm đánh giá ảnh hưởng của trải nghiệm khách hàng trực tiếp tới ý định và hành vi của họ trong bối cảnh hiện đại tại Hà Nội và một số vùng phụ cận. Phát hiện sau nghiên cứu đã cho thấy rằng 3 yếu tố trải nghiệm sản phẩm, trải nghiệm dịch vụ nhân viên và trải nghiệm cộng đồng tác động đến ý định mua lặp lại và ý định truyền miệng của người tiêu dùng khi mua sắm sản phẩm đồ lót nữ. Điều này hàm ý rằng việc tạo ra trải nghiệm và để người tiêu dùng được trải nghiệm trong không gian, trải nghiệm với dịch vụ của nhân viên và sống trong cộng đồng chia sẻ mang lại lợi ích lớn. Download
Nghiên cứu các nhân tố tác động đến mức độ chuyển đổi số của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Hà Nội
2023, Tạp chí khoa học thương mại
Mở rộng
Tóm tắt
Mức độ chuyển đổi số của doanh nghiệp là khái niệm vừa phản ánh “trạng thái”, vừa phản ánh “đầu ra” của doanh nghiệp chuyển đổi số. Nghiên cứu này dựa trên bộ dữ liệu từ 372 SMEs với 42% đáp viên là chủ và/hoặc CEOs của SMEs trên địa bàn thành phố Hà Nội, đã xây dựng bộ 6 thang đo với 31 chỉ số về mức độ chuyển đổi số và xác định mô hình 7 nhân tố tác động đến mức độ chuyển đổi số của SMEs trên địa bàn thành phố Hà Nội lần lượt gồm: chiến lược, lãnh đạo và quản trị, kết cấu hạ tầng, nguồn nhân lực kinh doanh số, chính sách nhà nước hỗ trợ, rủi ro cảm nhận, đổi mới và sáng tạo chuyển đổi số Download
Nghiên cứu năng lực cạnh tranh marketing động của các chuỗi siêu thị bán lẻ trên địa bàn Hà Nội
, Tạp chí khoa học thương mại
Mở rộng
Tóm tắt
Nghiên cứu năng lực cạnh tranh marketing tổng lực của chuỗi siêu thị bán lẻ đã chỉ ra năng lực cạnh tranh marketing động là một trong bốn thành phần có ý nghĩa thống kê quan trọng để góp phần duy trì và đảm bảo lợi thế cạnh tranh theo thời gian và sự thay đổi theo môi trường marketing của mỗi SBU chuỗi. Nghiên cứu định lượng với tập mẫu 484 nhà quản trị marketing các cấp của hội sở và các SBUs chuỗi siêu thị bán lẻ cho thấy mô hình 4 thành phần tác động đồng biến có ý nghĩa thống kê với thứ tự quan trọng từ năng lực thích nghi và tuỳ biến, năng lực đổi mới và sáng tạo, năng lực hấp thụ và kích hoạt, năng lực nhận biết và tiên lượng. Nghiên cứu cũng đưa ra một số hàm ý quản trị nhằm xây dựng và phát triển năng lực cạnh tranh marketing động của chuỗi siêu thị bán lẻ Hà Nội. Download
Ý định mua sắm mỹ phẩm thuần chay: vận dụng mô hình của thuyết hành vi có kế hoạch mở rộng
, Tạp chí khoa học thương mại
Mở rộng
Tóm tắt
Hành vi tiêu dùng xanh và sử dụng mỹ phẩm thuần chay - sản phẩm không có nguồn gốc từ động vật và không thử nghiệm trên động vật - đang trở thành xu hướng phát triển bền vững hiện nay. Nghiên cứu với mục đích kiểm tra các yếu tố ảnh hưởng đến ý định mua sắm mỹ phẩm thuần chay bằng cách vận dụng mô hình của thuyết hành vi có kế hoạch (TPB) mở rộng thông qua hai nhân tố: “mối quan tâm về sức khỏe và môi trường” cùng với nhân tố “niềm tin”. Với kết quả thu thập từ 384 người tiêu dùng mua mỹ phẩm tại thành phố Hồ Chí Minh, các yếu tố của TPB đều tác động tích cực đến ý định mua mỹ phẩm thuần chay. Ngoài ra, mối quan tâm về sức khỏe và môi trường có ảnh hưởng đến ba nhân tố trong TPB trong khi niềm tin chỉ tác động đến thái độ và nhận thức về kiểm soát hành vi. Nghiên cứu cung cấp cho các doanh nghiệp và nhà tiếp thị quảng cáo những hiểu biết cơ sở để lựa chọn chiến lược phát triển phù hợp với thị trường mỹ phẩm thuần chay Việt Nam. Download |